Chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cămpuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
Theo đó, đối tượng áp dụng là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ, bao gồm cả lực lượng công an nhân dân vũ trang, bộ đội biên phòng qua các thời kỳ (gọi chung là quân nhân), người làm công tác cơ yếu hưởng lương như với quân nhân, công an nhân dân nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30/4/1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, cơ yếu, hiện không thuộc diện được hưởng chế độ nghỉ hưu, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc trong các trường hợp:
Đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 1/4/2000.
Thương binh đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 1/4/2000; thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoặc đã về gia đình.
Chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc trước ngày 1/1/1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 1/4/2000 nhưng không thực hiện được hoặc đã về địa phương mà chưa giải quyết được chế độ.
Phục viên, xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 1/4/2000.
Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi việc trước ngày 1/1/1995, hiện không được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện không được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30/4/1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã về gia đình, không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
Thời gian và chế độ trợ cấp
Chế độ trợ cấp hàng tháng
Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 925.000 đồng/tháng.
Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp 971.000 đồng/tháng.
Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp 1.018.000 đồng/tháng.
Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp 1.064.000 đồng/tháng.
Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp 1.110.000đồng/tháng.
Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì trợ cấp nêu trên cũng được điều chỉnh tương ứng; thời điểm được điều chỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ kể từ sau ngày 1/1/2012.
Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng từ tháng tiếp theo; thân nhân của đối tượng từ trần được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng của đối tượng từ trần.
Chế độ trợ cấp1 lần
Từ đủ 2 năm trở xuống trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng.
Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở lên cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.
Đối tượng đã từ trần trước ngày 1/1/2012 (bao gồm cả từ trần khi đang tại ngũ hoặc đang công tác) thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ một lần bằng 3.500.000 đồng: vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
Trách nhiệm và trình tự thực hiện
* Đối với đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần):
Làm bản khai theo mẫu quy định;
Nộp cho trưởng thôn, ấp, xóm, tổ dân phố nơi đăng ký hộ khẩu các giấy tờ sau:
Đối với các đối tượng đủ tiêu chuẩn được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng gồm: 1 bản kê khai cá nhân theo mẫu 1A (bản chính); một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt (bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền), đủ yếu tố chứng minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ và thời gian công tác của bản thân.
Đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp 1 lần, gồm: 1 bản kê khai theo mẫu 1B hoặc 1C (bản chính); hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012.
K.T (theo Công văn số 466/CV – BCH )
Bình luận