Thứ ba, 21/05/2024, 10:21 [GMT+7]

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII nhiệm kỳ 2010 - 2015

Thứ ba, 28/09/2010 - 10:26'
(BLC) - Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 được tiến hành trọng thể trong 3 ngày từ ngày 22 đến ngày 24 tháng 9 năm 2010, với tinh thần đoàn kết, đổi mới, dân chủ và trí tuệ.

QUYẾT NGHỊ

I. Tán thành đánh giá tình hình 5 năm 2006 - 2010 và mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp 5 năm 2011 - 2015 nêu trong Báo cáo Chính trị trình Đại hội.
 
1. Đánh giá tình hình 5 năm (2005 - 2010)
5 năm qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Lai Châu đã phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng, tạo ra được những biến đổi tích cực, rõ nét trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội XI đề ra. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ được nâng lên; sức mạnh đoàn kết các dân tộc được giữ vững và phát huy; kinh tế có bước phát triển; hạ tầng kinh tế - xã hội được xây dựng với tốc độ khá nhanh; văn hoá - xã hội có chuyển biến rõ nét; dân trí được nâng lên; xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tích cực; chính trị ổn định, quốc phòng - an ninh bảo đảm. Sau 25 năm đổi mới, 10 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001 - 2010) tỉnh ta đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng, cơ bản đưa Lai Châu ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
 
Tuy nhiên, Lai Châu vẫn là tỉnh nghèo và còn rất khó khăn; quy mô nền kinh tế nhỏ bé, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh; hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp kém. Văn hoá - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu; đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận cán bộ, nhân dân còn nhiều khó khăn. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những nhân tố phức tạp. Năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành, phương thức hoạt động và sức chiến đấu của một số tổ chức trong hệ thống chính trị có mặt còn hạn chế.
 
Nguyên nhân những hạn chế trên: Các cấp, các ngành quán triệt chưa sâu sắc, toàn diện các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương, nghị quyết của tỉnh, còn lúng túng trong việc đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện; công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp uỷ, chính quyền có lúc, có nơi, có việc thiếu quyết liệt, công tác kiểm tra đôn đốc chưa thường xuyên; năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức còn hạn chế.
 
Từ thực tiễn lãnh đạo, Đảng bộ tỉnh rút ra một số kinh nghiệm: Luôn luôn quán triệt, nắm vững đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, dự báo đúng tình hình, vận dụng sáng tạo vào điều kiện của tỉnh; lãnh đạo toàn diện với tập trung chỉ đạo điểm, lựa chọn những khâu trọng tâm, đột phá, những việc mới, việc khó để chỉ đạo, tổ chức thực hiện; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, ưu tiên cho đầu tư phát triển; phải coi trọng phát triển kinh tế với tập trung giải quyết các vấn đề xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Gắn phát triển kinh tế, văn hoá với củng cố quốc phòng - an ninh; coi trọng làm tốt công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đặc biệt là cấp cơ sở. Tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân.
 
2. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ 5 năm (2011 - 2015)
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc, tập trung phát triển kinh tế, xây dựng đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, mở rộng quan hệ đối ngoại, đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển.
 
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015
1. Tốc độ tăng GDP: 16 - 17%/năm.
Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm nghiệp: 23,8%; công nghiệp - xây dựng: 41,0%; dịch vụ 35,2%.
2. Thu nhập bình quân đầu người: 19 triệu đồng.
3. Tổng sản lượng lương thực có hạt: 170.000 tấn.
4. Cây công nghiệp:
- Cao su: 20.000ha (trồng mới 13.000 ha).
- Chè trồng mới: Trên 300ha.
5. Tỷ lệ che phủ rừng: 50%; trồng mới 20.000ha rừng.
6. Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 6 - 6,5%/năm.
7. Thu ngân sách trên địa bàn: Trên 500 tỷ đồng.
8. Giá trị xuất khẩu hàng địa phương: 10 triệu USD.
9. 100% xã có đường ôtô đến trung tâm, trong đó 90% xã có đường ôtô đi lại được các mùa; 80% bản có đường ôtô, xe máy đi lại thuận lợi.
10. 100% xã, 90% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; 90% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.
11. Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
12. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,95%/năm; mức giảm sinh 0,1‰/năm; trên 70% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; 8 bác sỹ/1vạn dân; trên 50% trạm y tế có bác sỹ.
13. 80% hộ gia đình, 60% thôn, bản, khu phố, 90% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hoá.
14. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4 - 5%/năm; giải quyết việc làm 6.000 người/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn trên 40%.
15. 15% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
16. Hàng năm, trên 60% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh; kết nạp trên 1000 đảng viên. Trên 95% cán bộ diện tỉnh quản lý có trình độ học vấn đại học, trên đại học và lý luận chính trị cao cấp.
 
2.3. Nhiệm vụ trọng tâm
a. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nông thôn mới:
- Phát triển toàn diện nông, lâm nghiệp theo hướng tập trung, chuyên canh quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến và hình thành các vùng tập trung, cho sản phẩm hàng hoá lớn. Phấn đấu giá trị sản xuất tăng bình quân 6 - 7%/năm. Sản xuất lương thực theo hướng thâm canh, tăng vụ, khai hoang mở rộng diện tích những nơi có điều kiện. Tập trung phát triển nhanh diện tích cây cao su, thâm canh cây chè, phát triển chăn nuôi đại gia súc theo vùng với quy mô phù hợp. Khai thác lợi thế các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi trên địa bàn, nuôi trồng thuỷ sản. Tăng cường quản lý, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng và trồng rừng mới. Phát triển nông, lâm nghiệp gắn với triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có ưu thế, phấn đấu giá trị sản xuất tăng bình quân 55 - 57%/năm. Đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa một số công trình thuỷ điện vào vận hành. Đầu tư và mở rộng một số cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với quy hoạch các vùng nguyên liệu. Xây dựng hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động tài chính, ngân hàng. Tập trung xây dựng chợ nông thôn, chợ biên giới, hệ thống các trung tâm thương mại ở thị xã, thị trấn, thị tứ. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu địa phương, tạo bước phát triển mới về kinh tế cửa khẩu. Khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch. Phấn đấu tốc độ dịch vụ tăng bình quân 18 -19%/năm.
 
b. Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ. Hoàn thành nâng cấp các tuyến đường quốc lộ, kiến nghị sớm đầu tư xây dựng Sân bay Lai Châu, dự án đường giao thông phía Tây huyện Mường Tè, nghiên cứu, triển khai dự án đường nối dài từ đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai - thị xã Lai Châu, cửa khẩu Ma Lù Thàng. Tranh thủ các nguồn vốn nâng cấp các tuyến giao thông tỉnh lộ, đường đến xã, bản. Quy hoạch xây dựng hệ thống cảng, các hồ thuỷ điện và phát triển hệ thống giao thông đường thủy. Xây dựng lưới điện hạ thế tuyến xã, ưu tiên các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa. Đầu tư mới và nâng cấp hệ thống thủy lợi, chú trọng xây dựng hệ thống cấp nước sạch các đô thị, nước hợp vệ sinh ở nông thôn. Quan tâm đầu tư xây dựng hạ tầng văn hoá - xã hội; xây dựng thị xã Lai Châu đủ tiêu chí đô thị loại 3 vào năm 2013 và lên thành phố vào năm 2015.
 
Thực hiện quy hoạch 3 vùng kinh tế đã xác định, trên cơ sở đó bổ sung quy hoạch chi tiết, nhiệm vụ của các vùng kinh tế. Xây dựng cơ chế chính sách, tạo môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Đẩy nhanh tiến độ di dân tái định cư các công trình thuỷ điện: Huội Quảng, Bản Chát, thuỷ điện Lai Châu. Quy hoạch, bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
 
c. Phát triển văn hoá - xã hội, nâng cao dân trí, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội:
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Thực hiện phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, chất lượng dân số, kế hoạch hoá gia đình. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng, chống dịch bệnh. Phát triển văn hoá đi đôi với bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá các dân tộc. Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể dục - thể thao. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, truyền thông, phát triển các loại hình báo chí và hoạt động văn học - nghệ thuật.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tập trung phát triển sản xuất giảm nghèo nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Triển khai chương trình xuất khẩu lao động, thu hút lao động có chất lượng cao vào địa phương. Thực hiện tốt các chính sách đền ơn đáp nghĩa, bảo đảm an sinh xã hội.
 
d. Tăng cường quốc phòng - an ninh, công tác đối ngoại:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 8 (khoá IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp uỷ, điều hành của chính quyền các cấp, khả năng phối hợp của các cấp, các ngành và lực lượng vũ trang, xây dựng Lai Châu thành khu vực phòng thủ vững chắc. Làm tốt công tác quản lý, bảo vệ biên giới, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Hoàn thành xây dựng các tuyến đường vành đai, tuần tra biên giới. Phối hợp nắm chắc tình hình, kịp thời ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và các phần tử xấu. Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt động của các loại tội phạm. Phối hợp có hiệu quả với các ngành chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Mở rộng quan hệ đối ngoại.
 
đ. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng:
Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, có chiều sâu học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
 
Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị bảo đảm tinh gọn. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia đầu ngành, cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc. Thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng những cán bộ có năng lực, trình độ về tỉnh công tác. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Tập trung củng cố cơ sở Đảng yếu kém, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn.
 
Cấp ủy và tổ chức Đảng các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng, đảng viên và kỷ luật Đảng. Ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện toàn diện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng, trọng tâm là kiểm tra đảng viên, tổ chức Đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm.
Đa dạng hóa các hình thức vận động, tập hợp quần chúng theo hướng tập trung cho cơ sở. Tăng cường công tác dân vận ở các địa bàn trọng điểm, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong công tác dân vận. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
 
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân. Rà soát, bổ sung quy chế làm việc, quy định về mối quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ các cấp.
 
e. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Đẩy mạnh hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các ban và đại biểu HĐND. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính. Nghiên cứu sắp xếp, điều chỉnh địa giới hành chính theo quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt.
 
Thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tiếng dân tộc, tin học cho đội ngũ cán bộ các cấp. Phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng chính quyền và giám sát cán bộ, công chức. 
 
Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Thực hiện chế độ công khai cơ chế, chính sách, kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh, công khai những vụ việc tham nhũng, lãng phí.
 
f. Tiếp tục phát huy dân chủ, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân:
Mở rộng và phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc, tiếp tục nâng cao chất lượng các cuộc vận động, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức thành viên, các cấp, các ngành triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn vững mạnh; thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đại diện bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức và người lao động. Đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Đổi mới, nâng cao hiệu quả phong trào thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; làm tốt công tác giáo dục, chăm sóc thiếu niên, nhi đồng. Quan tâm phát triển phong trào phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia công tác xã hội, thực hiện Luật Bình đẳng giới. Hội Cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền góp phần giữ vững ổn định chính trị ở cơ sở. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển. Thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc.
 
2.4- Chương trình trọng điểm
- Phát triển kết cấu hạ tầng.
- Phát triển cây cao su.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Xây dựng nông thôn mới.
 
2.5- Những giải pháp lớn
 Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt Nghị quyết Đại hội theo hướng thiết thực, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội thành chương trình, kế hoạch cụ thể để tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
 
 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 - 2015, tầm nhìn 2020. Chỉ đạo quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch vùng, điểm kinh tế, quy hoạch thị trấn, thị tứ, gắn quy hoạch với thực hiện theo quy hoạch.
 
 Bổ sung và ban hành mới các chính sách phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Chú trọng chính sách trồng rừng, cây công nghiệp; chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư và chương trình xúc tiến thương mại.
 
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, coi trọng xã hội hoá đầu tư, nhất là vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tập trung phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, làm cơ sở đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh.
 
 Chỉ đạo toàn diện với tập trung chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm và thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó xác định phát triển giao thông; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá để tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện. Đề cao vai trò lãnh đạo của tập thể, phát huy trách nhiệm cá nhân, nhất là vai trò của cán bộ chủ trì các cấp.
 
 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể. Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Phát hiện, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc mới nảy sinh, uốn nắn những lệch lạc, trì trệ, xử lý nghiêm những vụ việc vi phạm.
 
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng viên. Phát huy có hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp trong thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội.
 
II. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XI. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XII cần tiếp tục phát huy ưu điểm, đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong nhiệm kỳ tới.
 
III. Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức Đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân đóng góp vào Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XII tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội bổ sung hoàn chỉnh văn bản báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.
 
IV. Thông qua kết quả bầu cử Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XII gồm 55 đồng chí; bầu đồng chí Lò Văn Giàng làm Bí thư Tỉnh uỷ và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng gồm 13 đại biểu chính thức, 2 đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban Đảng Trung ương có liên quan để quyết định, chuẩn y theo quy định.
 
V. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XII, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và ý kiến chỉ đạo của Trung ương, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác để đưa Nghị quyết Đại hội vào thực tiễn cuộc sống.
Các Huyện uỷ, Đảng uỷ trực thuộc, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xây dựng chương trình hành động, động viên đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội.
 
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, các lực lượng vũ trang, nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết và ý chí tự lực, tự cường, năng động, sáng tạo tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, cơ bản đưa Lai Châu ra khỏi tình trạng kém phát triển, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU LẦN THỨ XII

Bình luận

Hiện tại chưa có bình luận

Viết bình luận

“Gỡ khó” chương trình mục tiêu quốc gia
(BLC) - Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (chương trình mục tiêu quốc gia) là động lực để giúp đồng bào dân...
Nỗ lực học tập, rèn luyện
Vâng lời thầy, cô giáo, đoàn kết bạn bè, tiên phong trong các phong trào của lớp, của trường, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, em Tao Thị Hiên - lớp 9A2, Liên đội trưởng Trường Tiểu học và...
Cần có biện pháp cấp bách ngăn chặn lừa đảo qua điện thoại
Thời gian gần đây, lợi dụng sự cả tin của người dân, nhiều đối tượng xấu tiếp tục thực hiện hành vi giả danh cơ quan công an, cán bộ công an phường gọi điện hoặc nhắn tin cho người dân, hướng dẫn...