

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Xét Tờ trình số 2456/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo; học sinh, sinh viên; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 287/BC-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này Quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo; học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thường trú trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Cán bộ, nhân viên BHXH tỉnh tuyên truyền các quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số đến người dân xã Sùng Phài, thành phố Lai Châu. Ảnh: Hương Ly
b) Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số;
c) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mức hỗ trợ, nguyên tắc hỗ trợ, nguồn kinh phí và thời gian áp dụng
1. Mức hỗ trợ
a) Đối tượng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này ngoài phần ngân sách Trung ương hỗ trợ 70% mức đóng theo quy định, ngân sách địa phương hỗ trợ thêm 30% mức đóng để mua thẻ bảo hiểm y tế.
b) Đối tượng quy định tại điểm b, c, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này ngoài phần ngân sách Trung ương hỗ trợ 30% mức đóng theo quy định, ngân sách địa phương hỗ trợ thêm để mua thẻ bảo hiểm y tế, cụ thể:
Năm 2023, năm 2024: Hỗ trợ 30% mức đóng.
Năm 2025: Hỗ trợ 20% mức đóng.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
Trường hợp một người thuộc nhiều nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ thì hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
3. Nguồn kinh phí
Từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
4. Thời gian áp dụng
Từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XV, kỳ họp thứ mười sáu thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023./.
Tin đọc nhiều

Điều lệ Giải Vô địch Pickleball tỉnh Lai Châu lần thứ I năm 2025, Tranh cúp Facolos

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự dịp Lễ 30/4 và 1/5

Hoàn thiện để trình Quốc hội dự án Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi)

Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến cử tri và trình Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lai Châu

Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh

Triển khai “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2025

Thể lệ Cuộc thi và Triển lãm ảnh nghệ thuật cấp quốc gia "Tổ quốc bên bờ sóng" lần thứ 3

Đẩy nhanh tiêm chủng vắc xin phòng, chống bệnh Sởi










_1730189146364.png)